Van an toàn là một thiết bị thủy lực dùng để điều chỉnh áp xuất trong mạch thủy lực, điều chỉnh áp suất đầu vào. Có nhiệm vụ chính là bảo vệ an toàn cho mạch thủy lực khỏi sự tăng áp vượt giá trị. Trong quá trình làm việc vật tư pccc này luôn trong tình trạng đóng. Khi áp suất đầu vào của van vượt giá trị thì van an toàn sẽ mở cho phép một phần chất lỏng chảy qua để về bể chứa nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống thủy lực.
Nhiệm vụ của van là đảm bảo an toàn cho một thiết bị hoặc một hệ thống thiêt bị nào đó bằng cách giữ cho áp suất của thiết bị hay hệ thống thiết bị đó được luôn trong giới hạn an toàn.
Theo nguyên lý hoạt động van an toàn được phân làm hai loại là van an toàn tác động trược tiếp và van an toàn tác động gián tiếp.
Van an toàn tác động trực tiếp.
Cấu tạo gồm: Pittong, thân van, lò xo, đĩa lò xo, vít điều chỉnh lò xo
Van an toàn loại này hoạt động dựa trên sự cân bằng tác dụng của những lực ngược chiều tác động lên nút van hoặc pittong: lực đàn hồi của lò xo và áp suất lưu chất. Khi áp suất đầu vào lớn hơn áp suất đầu xả của van thì pitttong ở vị trí đóng hoàn toàn. Khi áp suất đầu vào lơn hơn áp suất xả thì pittong sẽ dịch chuyển và van an toàn bắt đầu mở. Chất xả được đi qua van tới khi áp suất đầu vào hạn xuống bằng mức áp suất định mức của van. Van sẽ đóng lại.
Ưu điểm: Kết cấu đơn giản, tốc độ phản ứng cao.
Nhược điểm: Bị giới hạn bởi kích thước lò xo, khi yêu cầu lưu lượng làm việc lớn.
Van an toàn gián tiếp.
Được sử dụng trong các hệ thống thủy lực có áp suất cao mà van tác động trực tiếp không thể được ứng được nhu cầu. Cấu tạo bao gồm 2 van một van phụ và một van chính: Van phụ có pittong có đường kính nhỏ và lò xo có độ cứng lớn. Van chính có pittong đường kính lớn và lò xo có độ cứng nhỏ.
Nguyên lý van an toàn gián tiếp hoạt động dựa trên sự cân bằng tác dụng của những lực ngược chiều tác dụng lên nút van, lực đàn hồi của lò xo và áp suất các chất trong khoang van chính(được thiết lập bởi van phụ) với áp suất lưu chất đầu vào. Khi áp suất đầu vào nhỏ hơn áp suất xả định mức của van phụ thì van phụ và van chính cùng đóng. Áp suất trong khoang chính bằng áp suất đầu vào của van phụ. Áp suất trong van chính tỉ lệ thuận với với suất đầu vào ( khi áp suất đầu vào tăng thì áp suất trong khoang van chính cũng tăng). khi áp suất này lớn hơn áp suất định mức của van phụ thì van phụ sẽ mở cho lưu chất đi qua về bể hoặc bồn chứa, áp suất trong khoang van chính bằng áp suất xả định mức. Trong trường hợp áp suất đầu vào tiếp tục tăng thì hiệu suất giữa áp suất đầu vào và áp suất định mức của van phụ cũng tăng cho đến khi lực tác động của hiệu áp suất này thắng lực đàn hồi của lò xo van chính thì van chính mở cho lưu chất qua van chính về bể, bồn chứa.
Ưu điểm: kích thước nhỏ gọn, độ kín khí cao, làm việc được trong hệ thống có áp suất cao, lưu lượng lớn.
Nhược điểm: Tốc độ phản ứng thấp hơn so với van tác động trực tiếp.
Theo nguyên lý hoạt động van an toàn được phân làm hai loại là van an toàn tác động trược tiếp và van an toàn tác động gián tiếp.
Van an toàn tác động trực tiếp.
Cấu tạo gồm: Pittong, thân van, lò xo, đĩa lò xo, vít điều chỉnh lò xo
Van an toàn loại này hoạt động dựa trên sự cân bằng tác dụng của những lực ngược chiều tác động lên nút van hoặc pittong: lực đàn hồi của lò xo và áp suất lưu chất. Khi áp suất đầu vào lớn hơn áp suất đầu xả của van thì pitttong ở vị trí đóng hoàn toàn. Khi áp suất đầu vào lơn hơn áp suất xả thì pittong sẽ dịch chuyển và van an toàn bắt đầu mở. Chất xả được đi qua van tới khi áp suất đầu vào hạn xuống bằng mức áp suất định mức của van. Van sẽ đóng lại.
Ưu điểm: Kết cấu đơn giản, tốc độ phản ứng cao.
Nhược điểm: Bị giới hạn bởi kích thước lò xo, khi yêu cầu lưu lượng làm việc lớn.
Van an toàn gián tiếp.
Được sử dụng trong các hệ thống thủy lực có áp suất cao mà van tác động trực tiếp không thể được ứng được nhu cầu. Cấu tạo bao gồm 2 van một van phụ và một van chính: Van phụ có pittong có đường kính nhỏ và lò xo có độ cứng lớn. Van chính có pittong đường kính lớn và lò xo có độ cứng nhỏ.
Nguyên lý van an toàn gián tiếp hoạt động dựa trên sự cân bằng tác dụng của những lực ngược chiều tác dụng lên nút van, lực đàn hồi của lò xo và áp suất các chất trong khoang van chính(được thiết lập bởi van phụ) với áp suất lưu chất đầu vào. Khi áp suất đầu vào nhỏ hơn áp suất xả định mức của van phụ thì van phụ và van chính cùng đóng. Áp suất trong khoang chính bằng áp suất đầu vào của van phụ. Áp suất trong van chính tỉ lệ thuận với với suất đầu vào ( khi áp suất đầu vào tăng thì áp suất trong khoang van chính cũng tăng). khi áp suất này lớn hơn áp suất định mức của van phụ thì van phụ sẽ mở cho lưu chất đi qua về bể hoặc bồn chứa, áp suất trong khoang van chính bằng áp suất xả định mức. Trong trường hợp áp suất đầu vào tiếp tục tăng thì hiệu suất giữa áp suất đầu vào và áp suất định mức của van phụ cũng tăng cho đến khi lực tác động của hiệu áp suất này thắng lực đàn hồi của lò xo van chính thì van chính mở cho lưu chất qua van chính về bể, bồn chứa.
Ưu điểm: kích thước nhỏ gọn, độ kín khí cao, làm việc được trong hệ thống có áp suất cao, lưu lượng lớn.
Nhược điểm: Tốc độ phản ứng thấp hơn so với van tác động trực tiếp.